|
Bob |
|
(Bob's public key) (Bob's private key) |
Bob có 2 chìa khóa. Một chìa được gọi là Public key (chìa
khóa công khai) , chìa khác được gọi là Private Key ( chìa riêng tư).
| Đồng nghiệp của Bob : | ||||
|
|
|
|
|
Bất kỳ ai cũng có thể lấy public key của Bob nhưng không lấy được Private key |
| Pat | Doug | Susan | ||
Public key được sẵn sàng cho bất kỳ người nào cần nhưng
anh ấy giữ lại Private key chỉ cho riêng anh ấy. Những key này được sử dụng để
mã hóa thông tin. Mã hóa thông tin tức là xáo trộn nó để những người có key mới
có thể đọc được. Một key có thể mã hóa còn key khác mã hóa ngược lại như ban
đầu.
Susan có thể mã hóa tin nhắn sử dụng Public key của Bob.
Bob sử dụng Private key của để mã hóa ngược lại tin nhắn Bất kỳ đồng nghiệp nào
của Bob cũng có thể truy cập tin nhắn mà Susan mã hóa nhưng nếu họ ko có Private
key của Bob, dữ liệu trong đó sẽ vô giá trị với họ.
|
|
|
"Hey Bob, how about lunch at Taco Bell. I hear they have free refills!" |
|
HNFmsEm6Un BejhhyCGKOK JUxhiygSBCEiC 0QYIh/Hn3xgiK BcyLK1UcYiY lxx2lCFHDC/A |
|
|
|
HNFmsEm6Un BejhhyCGKOK JUxhiygSBCEiC 0QYIh/Hn3xgiK BcyLK1UcYiY lxx2lCFHDC/A |
|
"Hey Bob, how about lunch at Taco Bell. I hear they have free refills!" |
Với Private key và phần mềm, Bob có thể
đặt chữ ký số vào tài liệu và dữ liệu khác.
Một chữ ký số là cái "nhãn" mà Bob đặt vào dữ
liệu không trùng lặp của Bob. và rất khó để giả mạo. Thêm nữa việc đăng ký chữ
ký số đảm bảo việc không có bất kỳ dữ liệu nào được thay đổi.
Để
ký một tài liệu, phần mềm của Bob sẽ "băm" dữ liệu thành một vài dòng quá trình
này được gọi là "hashing". Chỉ có vài dòng được xuất ra gọi là tin nhắn tóm
tắt.




Tìm hiểu thêm ở các phần sau ^^ .
Phần mềm của Bob sau đó sẽ mã hóa tin nhắn tóm tắt này
với Private key. Kết quá đó chính là chữ ký số.
Cuối cùng phần mềm của Bob gắn thêm chữ ký điện tử vào
tài liệu. Tất cả dữ liệu đã bị "hash" đã được ký.
Tìm hiểu thêm ở các phần sau ^^ .



tháng 2 25, 2014
Posted in:
0 nhận xét:
Đăng nhận xét